Đặt banner 324 x 100

Lập dự án đầu tư phát triển khu du lịch tại khu bảo tồn thiên nhiên


Lập dự án đầu tư phát triển khu du lịch tại khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng Gia Lai tầm nhìn đến năm 2030

MỤC LỤC

GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

1.1. Giới thiệu nét đặc trưng của Khu bảo tồn

1.2. Tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái

1.3. Đánh giá lợi ích về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn phát triển bền vững nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế xã hội địa phương:

II.   CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN:

III.  MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:

IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN:

B. PHẦN BỐ CỤC CỦA ĐỀ ÁN:

CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TIỀM NĂNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

I. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Gia Lai:

1. Thông tin chung:

1.1. Quá trình hình thành:

1.2. Quy mô diện tích

1.3. Vị trí địa lý

1.4. Khí hậu thủy văn

1.5. Diện tích vùng đệm

1.6. Điều kiện kinh tế, xã hội liên quan đến phát triển Du lịch

2. Thực trạng về tài nguyên du lịch sinh thái của KBT

2.1. Tài nguyên thiên nhiên

2.1.1. Địa chất, địa hình

2.1.2. Tài nguyên rừng

2.2. Giá trị văn hóa

2.3. Giá trị lịch sử

3. Điều kiện cơ sở hạ tầng du lịch

3.1. Giao thông

3.2. Khả năng cung cấp điện nước

3.3. Thông tin liên lạc

4. Điều kiện cơ sở vật chất du lịch

4.1. Địa điểm tham quan

4.2. Cơ sở lưu trú

4.3. Dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí

5. Đội ngũ lao động phục vụ du lịch

6. Thực trạng về khai thác du lịch

6.1. Thực trạng khách du lịch thăm quan tại KBT

6.2. Thực trạng khai thác các tuyến, điểm thăm quan

7. Kết luận

CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

I. Các nguyên tắc và điều kiện cơ bản để phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên 1. Nguyên tắc

2. Điều kiện để phát triển du lịch sinh thái

II. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại Khu Bảo tồn thiên nhiên

1. Quan điểm quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại Khu Bảo tồn

2. Định hướng phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch tại Khu Bảo tồn

3. Định hướng phát triển thị trường

4. Định hướng không gian du lịch sinh thái

4.1. Không gian du lịch chính (Có bản đồ kèm theo)

4.2. Không gian du lịch phụ trợ

5. Bộ máy quản lý và lao động phục vụ du lịch sinh thái

III. Nội dung quy hoạch

1. Quy hoạch diện tích sử dụng phục vụ du lịch sinh thái

2. Quy hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch sinh thái

2.1. Nhiệm vụ

2.2. Hạng mục đầu tư xây dựng

2.2.1. Cơ sở lưu trú

2.2.2. Cơ sở vật chất

2.2.3. Hệ thống thông tin liên lạc

2.2.4. Hệ thống xử lý nước thải và vệ sinh môi trường

2.2.5. Xây dựng hệ thống các bảng dẫn đường, bảng diễn giải thiên nhiên, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân

CHƯƠNG 3: CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN

I. Các chính sách và giải pháp chủ yếu

1. Giải pháp về quản lý

1.1. Quản lý vùng du lịch trong KBT

1.2. Quản lý khách du lịch

2. Giải pháp về cơ chế chính sách

3. Giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường

4. Giải pháp về quản lý bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học

5. Phương pháp tổ chức, phân chia lợi nhuận

6. Giải pháp khắc phục tính thời vụ trong kinh doanh du lịch sinh thái

7. Giải pháp về giáo dục và thuyết minh môi trường

8. Phương án cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch

9. Tăng cường hoạt động quảng bá, tiếp thị du lịch sinh thái cho KBT

10. Chính sách đào tạo và quản lý nguồn nhân lực cho phát triển du lịch sinh thái

11.  Giải pháp về vốn đầu tư

II. Tổ chức thực hiện đề án

C. PHẦN KẾT LUẬN

GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT

DA: Dự án
ĐA: Đề án
DVHC: Trung tâm khu dịch vụ hành chính
DLST: Du lịch sinh thái
DL&DV: Du lịch và dịch vụ
ĐVHD: Động vật hoang dã
TK: Tiểu khu
HTQT: Hợp tác quốc tế
HNQT: Hội nhập quốc tế
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
KCR: Kon Chư Răng
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
N/C: Nghiên cứu
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
N-L-TS: Nông - Lâm -Thủy sản
PHST: Phục hồi sinh thái
BVNN: Bảo vệ nghiêm ngặt
DVHC: Dịch vụ  hành chính
QLBVR: Quản lý bảo vệ rừng
TTg: Thủ tướng
TTGD&DVMT: Trung tâm giáo dục và dịch vụ môi trường
KH&HTQT: Khoa học và hợp tác quốc tế
UBND : Ủy ban nhân dân tỉnh
BQ: Bình quân
DKH: Đất khác (Trụ sở Khu BT)
DT1: Đất trống không có cây gỗ tái sinh
DT2: Đất có cây gỗ tái sinh
MN: Mặt nước
NN: Đất nông nghiệp trên đất quy hoạch rừng đặc dụng
TXG: Rừng giàu
TXB: Rừng trung bình
TXN: Rừng nghèo
TXP: Rừng phục hồi
KBT: Khu bảo tồn
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam

Lập dự án đầu tư phát triển khu du lịch tại khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng Gia Lai tầm nhìn đến năm 2030

A. PHẦN MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BTTN KON CHƯ RĂNG

1. Giới thiệu nét đặc trưng của Khu bảo tồn
Rừng trong KBT chủ yếu là rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, đặc biệt có thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, độc đáo với ưu, hợp hỗn giao giữa Hoàng Đàn giả, Thông nàng + Hoa Khế, các loài cây lá rộng khác. Đây là một trong những hệ sinh thái rừng hiếm hoi của Tây Nguyên và trên cả nước, hệ sinh thái rừng của KBT chứa đựng quần thể nhiều loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt chủng. Về thực vật có các loài như: Vù hương (Cinnamonum parthenoxylon (Jack) Meisn.),...Các loài cây dược liệu quý như: Găng vàng hai hạt (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. &Binn.), Sâm cau (Peliosanthes teta Andrews), Ô rô bà (Aucuba japonica Thunb.),..... Về động vật có các loài như: Trĩ sao (Rheinartia ocellata), Gõ kiến đầu đỏ (Picus Rabieri), Bồng chanh rừng (Alcedo hercules), Chân bơi (Helopais personata), Khướu đầu đen (Garrulax millet), Khướu mỏ dài (Jabouillea danjoui). Đặc biệt loài chim Chân bơi hiện nay duy nhất ở khu vực sông Kôn, trong phạm vị khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Khu hệ thú của Kon Chư Răng có nhiều loài đặc hữu cho Việt Nam như: Mang lớn (Megamuntacus vuquangensis), Vượn má hung (Hylobates gabrielliea), Vọc chà vá chân xám (Pygathris nemaeus) và các loài chim của vùng đặc hữu cao nguyên Kon Tum.

Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng nằm ở đầu nguồn Sông Kôn, ngoài chức năng lưu giữ nguồn gen động, thực vật hoang dã, còn có chức năng phòng hộ cho vùng hạ lưu Sông Kôn, góp phần cung cấp và điều tiết nguồn nước cho 04 nhà máy thủy điện ở hạ lưu sông Kôn và phát triển bền vững cho khu vực

2. Tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương. Có sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch trong tương lai.     

Khu BTTN Kon Chư Răng có cảnh quan đẹp, có 10.710,9 ha rừng giàu, có nhiều kiểu rừng độc đáo, đặc sắc và đặc thù, có nhiều hệ thống thác nước cao, lớn, rất đẹp và nằm giữa khu rừng nguyên sinh, rừng giàu rộng lớn của 4 tỉnh (Gia Lai; Kon Tum; Bình Định; Quảng Ngãi), nên có tiềm năng lớn để phát triển du lịch.

Việc mở tuyến, điểm thăm quan tại Khu BTTN Kon Chư Răng là một trong những giải pháp góp phần phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu của du khách. Bên cạnh đó, nguồn thu từ hoạt động này sẽ góp phần trang trải các chi phí bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, giảm gánh nặng cho ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Việc xây dựng Đề án phát triển du lịch sinh thái Khu BTTN Kon Chư Răng nhằm đưa ra định hướng giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái to lớn ấy của đơn vị.

Trên cơ sở Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm nghiệp. Khu BTTN Kon Chư Răng đảm bảo các điểu kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái theo quy định, góp phần phát triển du lịch của tỉnh Gia Lai.

Đánh giá lợi ích về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn phát triển bền vững nguồn tài nguyên, phát triển kinh tế xã hội địa phương:
Loại hình du lịch sinh thái tạo ra khoản thu nhập có thể bù đắp cho việc bảo tồn và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên nhằm phát triển bền vững và lâu dài. Đó chính là mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị của bảo tồn thiên nhiên. Du lịch sinh thái nhằm thoả mãn sự khao khát thiên nhiên của con người, là việc khai thác các tài nguyên du lịch cho việc bảo tồn và phát triển, nhưng cũng là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực tới sinh thái, văn hoá và thẩm mỹ. Các nhà bảo tồn, các nhà kinh doanh du lịch và khách du lịch đều nhận thức rằng không thể cứu thiên nhiên, không thể bảo tồn thiên nhiên khi không quan tâm tới quyền lợi của nhân dân địa phương. Vì thế người ta gọi du lịch sinh thái là sự kết hợp cả sự quan tâm tới thiên nhiên và trách nhiệm xã hội. Về mặt lý luận, các nhà nghiên cứu khoa học khẳng định du lịch sinh thái không chỉ là một khuynh hướng của những người yêu thích và gắn bó với thiên nhiên mà cả các mối quan hệ về môi trường, kinh tế và xã hội phát sinh từ loại hình du lịch này. Mục đích của những nhà bảo tồn là gìn giữ, phát triển thiên nhiên và môi trường cho nhân loại, nhưng mặt khác cũng để phục vụ sự tham quan, nghiên cứu của con người.

Du lịch sinh thái mục đích chính là thăm quan tìm hiểu về tự nhiên và những giá trị văn hoá truyền thống ở các vùng thiên nhiên đó; hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến môi trường tự nhiên và văn hoá-xã hội; tạo ra những lợi ích về kinh tế cho địa phương, các tổ chức và chủ thể quản lý với mục đích bảo tồn các khu tự nhiên đó; Tạo ra các cơ hội để tăng việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương.

3. CÁC CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN:
Luật lâm nghiệp số 16/2017/ QH14, ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Luật Du lịch Việt Nam số 09/2017/QH14 được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 19/06/2017;
Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật lâm nghiệp;
Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định một số Điều của Luật du lịch;
Quyết định số 2370/QĐ/BNN – KL ngày 5/8/2008 của Bộ nông nghiệp về việc Phê duyệt đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020;
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 1 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020;
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/03/2012 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020;
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc “phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. 
Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 06 năm 2017 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 525/QĐ-UBND, ngày 04/08/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc “phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
- Bảo tồn hệ sinh thái rừng gắn liền với việc khai thác tiềm năng môi trường sinh thái tự nhiên của rừng đặc dụng một cách hợp lý để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái và giáo dục môi trường tại đơn vị;

- Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; thiết lập các tuyến du lịch, tạo dựng các điểm đến hấp dẫn làm cơ sở đưa đơn vị là một trong những nơi tiêu biểu cho du lịch sinh thái của địa phương;

- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí ngày càng tăng của khách du lịch trong và ngoài tỉnh;

- Thông qua hoạt động du lịch sinh thái, giáo dục cho mọi người ý thức bảo vệ môi trường; thực hiện chính sách chia sẻ lợi ích đối với người dân bản địa, gắn với phát triển du lịch sinh thái; tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề cho người dân vùng đệm thông qua các dự án phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, đóng góp cho ngân sách địa phương, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội.

- Làm cơ sở cho việc xây dựng các Dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Khu BTTN Kon Chư Răng; Quảng bá hình ảnh của KBT tới du khách trong nước và quốc tế.

- Tạo thêm việc làm cho người dân địa phương, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên KBT.

5. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN:
- Rà soát và đánh giá tiềm năng Khu bảo tồn đối với phát triển DLST;

- Đánh giá hiện trạng tài nguyên du lịch tại Khu bảo tồn;

- Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển DLST;

- Nghiên cứu, tính toán để dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch tại KBT;

- Xây dựng định hướng không gian phát triển du lịch phù hợp với điều kiện hiện tại, phát triển tương lai và gắn liền với công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường: Khu du lịch; Tuyến du lịch; Điểm du lịch.

- Xây dựng định hướng đầu tư phát triển du lịch sinh thái: Cơ sở hạ tầng du lịch; Cơ sở vật chất du lịch.

- Xây dựng các nhóm giải pháp phát triển DLST gắn liền với công tác bảo vệ, bảo tồn tài nguyên và môi trường tại KBT

- Xây dựng các giải pháp và kiến nghị về công tác tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển DLST.
PHẦN BỐ CỤC CỦA ĐỀ ÁN:
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TIỀM NĂNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU BTTN KON CHƯ RĂNG
1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Gia Lai:

Giai đoạn 2014 - 2018, du lịch Gia Lai chưa có nhiều chuyển biến, lượng khách đến Gia Lai chủ yếu là khách nội địa, với mục đích công vụ, thương mại, lượng khách du lịch thuần túy chiếm tỷ lệ nhỏ, du lịch Gia Lai chưa thu hút được nhiều khách quốc tế, tỷ trọng khách quốc tế chiếm bình quân 2,24% so với tổng lượt khách đến tỉnh mỗi năm. Do xuất phát điểm của du lịch Gia Lai quá thấp nên lượng khách đến Gia Lai so với vùng Tây Nguyên còn rất nhỏ. Thực tế này đặt ra yêu cầu là tỉnh Gia Lai cần tăng cường mở rộng liên kết với các doanh nghiệp lữ hành trong và ngoài nước, nhất là các doanh nghiệp của khu vực miền Trung-Tây Nguyên để thu hút nguồn khách đến Gia Lai nhiều hơn nữa.

2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Khu BTTN Kon Chư Răng

Thông tin chung:

Quá trình hình thành:

Khu BTTN Kon Chư Răng được thành lập theo Quyết định số 28/QĐ - UB ngày 18/03/2004 của UBND tỉnh Gia Lai, trực thuộc Chi cục kiểm lâm Gia Lai, đến Ngày 23/03/2009, UBND tỉnh Gia Lai ra Quyết định số 102/QĐ - UBND về việc chuyển đổi Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng từ trực thuộc Chi cục Kiểm lâm sang thành Ban quản lý Khu BTTN Kon Chư Răng trực thuộc Sở NN & PTNT Gia Lai. Đến ngày 15/8/2012 UBND tỉnh Gia Lai quy định rõ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức lại bộ máy Khu BTTN Kon Chư Răng Theo QĐ số 391/QĐ-UBND tỉnh Gia Lai ngày 15/08/2012 của UBND tỉnh Gia Lai.

Khu BTTN Kon Chư Răng với chức năng quản lý bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái rừng, phòng hộ đầu nguồn cho hạ lưu Sông Côn, điều tiết nguồn nước cho thủy điện Vĩnh Sơn, làm hiện trường để nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, giáo dục môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở vùng đệm.

3. Quy mô diện tích

Theo số liệu rà soát 3 loại rừng tỉnh Gia Lai năm 2017. KBT thiên nhiên Kon Chư Răng có tổng diện tích tự nhiên là 15.526,05 ha,

4. Vị trí địa lý

- Khu bảo tồn Kon Chư Răng thuộc địa bàn xã Sơn Lang huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, cách thị trấn Kbang khoảng 60 km về phía Đông Bắc và có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum.

-Toạ độ địa lý: VN 2000 như sau:

+ X: 500.408 - 515.360

+ Y: 1.594.719 - 1.613.508

- Ranh giới:

+ Phía Bắc giáp huyện KonPlong tỉnh Kon Tum; huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi.

+ Phía Nam giáp lâm phận của Công ty TNHH MTV Hà Nừng

+ Phía Đông giáp huyện An Lão và Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định

+ Phía Tây giáp Công ty TNHH MTV Trạm Lập

- Với vị trí như trên, Khu BTTN Kon Chư Răng thuận lợi trong việc hình thành mối liên kết với các công ty lữ hành, doanh nghiệp du lịch lân cận để tổ chức thành những chuyến du lịch thú vị, đa dạng tránh sự nhàm chán đối với du khách.

 

5. Khí hậu thủy văn
5.1. Khí hậu

Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm trong vùng tiếp giáp Bắc Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy khí hậu của KBT vừa mang đặc điểm của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên và có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa miền duyên Hải Nam Trung bộ. Khí hậu của KBT có đặc điểm cơ bản sau:

- Các mùa trong năm: Một năm có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô.

+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 12, có 2 cực đại mưa vào tháng 5; 6 và tháng 10, 11. Thông thường các năm có một thời kỳ hạn giữa mùa mưa và tháng 7; 8; 9 và những tháng này lâu lâu mới có những trận mưa dông ngắn, sau mưa rừng và thảm thực vật rừng, thảm cỏ dưới tán rất nhanh khô thuận lợi cho du khách thăm quan du lịch.

+ Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau, kiệt  nhất vào tháng 2, lượng mưa có khi chỉ còn < 10 mm/tháng. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm từ 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.

- Chế độ nhiệt: Điều kiện nhiệt có hạn chế, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 230c. Biên độ nhiệt ngày và đêm khá lớn, khoảng 100C. Nhiệt độ cao tuyệt đối không quá 380C (thường vào tháng 4), nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất không xuống tới 70C (thường vào tháng 1)

- Lượng mưa: Trong KBT có những dông núi phía Tây đón hướng gió từ Ba Tơ, Hoài Nhơn đi lên và do chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ khí hậu Duyên hải Nam Trung bộ nên khu vực KBT có mùa mưa dài hơn các vùng khác của huyện K’Bang. Tổng lượng mưa hàng năm giao động từ 2000 - 2400 mm.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân năm khá cao 82%, Vào những tháng mùa mưa , độ ẩm không khí cao, giá trị cực đại có khi tới > 90%, sau đó giảm xuống còn 70 -75% trong mùa khô.

- Chế độ gió: Trong KBT có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa và gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô.

- Điều kiện khí hậu thích hợp nhất cho du khách du lịch sinh thái tại KBT là các tháng: 1; 2; 3; 4; 7; 8 và 9.

5.2. Điều kiện thủy văn

Trong Khu BTTN Kon Chư Răng có rất nhiều các sông suối vừa và nhỏ, hệ thống sông suối của Khu BTTN nằm toàn bộ trong lưu vực thượng nguồn của sông Kôn. Đặc biệt là ba hệ thống suối có vai trò quan trọng về bảo tồn, cung cấp nước cho nhà máy thủy điện và phòng hộ đầu nguồn cho sông Kôn, đó là:

- Suối Say là hệ thống suối có lưu vực ở toàn bộ khu vực Đông; Bắc và Đông Nam Khu BTTN có chiều dài của nhánh chính khoảng 27km.

- Suối Đá có lưu vực nằm chủ yếu ở khu vực trung tâm và Tây Nam Khu BTTN, suối Đá đổ vào sông Kôn ở địa phận huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, chiều dài của các nhánh phụ của suối Đá chảy trong Khu BTTN khoảng 20km.

- Suối Đắk Phan có 1 phần lưu vực nằm ở khu vực Tây Nam Khu BTTN, chiều dài của ba nhánh phụ chảy trong Khu BTTN khoảng 14km.

XEM THÊM: Dự án đầu tư trồng hoa cúc đỏ và một số vấn đề liên quan

Minh Phương Corp là Đơn vị

- Chuyên Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng trên Toàn Quốc.

- Đơn vị chuyên thi công dự án khoan ngầm các đường quốc lộ, đường thủy con kênh ,sông lớn trên Toàn Quốc.

- Đơn vị viết Hồ sơ Môi trường.

+ Giấy phép Môi trường.

+ Báo cáo Công tác bảo vệ Môi trường.

+ Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường.

Tại sao nên chọn Công ty CP Tư vấn Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương ?

Công ty được hình thành trên cơ sở sáng lập viên từng là giám đốc dự án, kỹ sư chuyên ngành xây dựng, công nghệ kỹ thuật, quản trị kinh doanh, từng điều hành các tập đoàn lớn, các Công ty Liên doanh nước ngoài hàng chục năm.

Với đội ngũ nhân viên đầy nhiệt huyết, năng lực, và giàu kinh nghiệm.

Là Đơn vị chuyên tư vấn và nhận thầu các dự án đầu tư và thiết kế xây dựng trên Toàn Quốc.

Tư vấn nhiệt tình, giá cả hợp lí, mang tính cạnh tranh cao.

Quy trình làm việc đảm bảo tiến độ nhanh chóng, hiệu quả cao nhất:

Chất lượng dịch vụ được khách hàng tin tưởng và ưu tiên đặt khách hàng lên hàng đầu.

Triển khai thực hiện ngay khi khách hàng kí hợp đồng.

Đảm bảo đúng tiến độ hoàn thành dự án.

LIÊN HỆ 0903 649 782

Xem chi tiết <tại đây>

Thông tin liên hệ


: CongTyMinhPhuong
:
:
:
: