Đặt banner 324 x 100

Các tính chât của bụi


1. Định nghĩa của bụi

Bụi là 1 tập hợp nhiều loại hạt, sở hữu kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung đa dạng pha gồm hơi, khói, mù. Bụi bay với độ lớn từ 0.001- 10µm bao gồm tro, muội, khói và các hạt rắn được nghiền nhỏ, vận động theo kiểu Brown, hoặc rơi xuống đất mang tốc độ ko đổi theo định luật Stock. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn thương nặng cho cơ quan hô hấp, nhất là khi phổi nhiễm bụi thạch anh do hít thở yêu cầu ko khí với cất bụi silic dioxic lâu ngày. Sử dụng máy đo đếm hạt để kiểm tra lượng bụi trong ko khí

Bụi lắng có sự cân đối to hơn 10µm, thường rơi nhanh xuống đất theo định luật Newton với tốc độ nâng cao dần. Về mặt sinh học, bụi này thường gây tổn hại cho da, mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng,…

2. Phân loại bụi

- Theo nguồn gốc: bụi hữu cơ như bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa,…); bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa,…); bụi động vật (len, lông, tóc,…); bụi nhân tạo (nhựa hoá học, cao su, ciment,…); bụi kim loại (sắt, đồng, chì,…); bụi hỗn hợp (do mài, đúc,…)

- Theo kích thước hạt bụi: lúc D > 10µm gọi là bụi; D = 0.1µm: gọi là sương mù; D < 0.1µm: gọi là khói. Với loại bụi với kích thước nhỏ hơn 0.1µm(khói) khi hít thở không được giữ lại trong phế nang của phổi, bụi từ 0.1µm÷5µm ở lại phổi chiếm 80 – 90%, bụi từ 5µm÷10µm khi hít vào lại được đào thải ra khỏi phổi, còn có bụi khổng lồ hơn 10µm thường đọng lại ở mũi.

- Theo tác hại: phân ra bụi độc chung (chì, thuỷ ngân, benzen); bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban,… (bụi bông, gai, phân hoá học, một số tinh dầu gỗ,…); bụi gây ung thư (bụi quặng, crôm, các chất phóng xạ,…); bụi gây xơ hoá phổi (thạch anh, quặng amiăng,…).

>>> Tham khảo thêm những mẫu vòng bi

3. Tính chất lý hoá của bụi

- Tính phân tán: là trạng thái của bụi trong ko khí, phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi (sức nặng) và sức cản của ko khí. Bụi bé hơn 10µm sức cản gần bằng sức nặng, sẽ rơi theo tốc độ không đổi. Bụi với khuôn khổ to hơn, sức nặng lớn hơn sức cản, yêu cầu sẽ rơi theo tốc độ tăng dần (bụi rơi có gia tốc). Vậy nên những hạt có kích cỡ lớn hơn sẽ rơi xuống đất còn các hạt bé hơn sẽ bay trong không khí, trong đấy bụi cỡ 2µm chiếm 40 – 90%.

- Tính nhiễm điện của hạt bụi: Nhờ kính hiển vi, người ta xác định được điện tích của hạt bụi. Bụi đặt trong một điện trường 3000V sẽ bị hút sở hữu vận tốc khác nhau tuỳ theo độ lớn của hạt bụi. Lúc thiết kế hệ thống xử lý bụi bằng cách tĩnh điện buộc phải lưu ý tới kích thước hạt bụi.

- Tính cháy nổ: bụi càng nhỏ dung tích tiếp xúc với oxy càng to thì tính hoá học càng mạnh và càng dễ bốc cháy, dễ gây nổ. Vì thế nghiêm cấm việc dùng lửa, tia lửa điện, đèn không có bảo vệ tại những nơi sản xuất sinh ra nhiều kiểu bụi dễ cháy, nổ.

>>> Nhấn vào đây để biết thêm về máy đo khí thải

- Tính lắng bụi do nhiệt: ví như cho khói vận động từ một ống có nhiệt độ cao sang 1 ống có nhiệt độ thấp hơn rất nhiều sẽ có hiện tượng hầu hết khói lắng trầm trên bề mặt ống lạnh hơn. Hiện tượng này là do sự trầm lắng của các hạt do sự giảm vận tốc vận động của phân tử khí theo nhiệt độ.