Đặt banner 324 x 100

Thận trọng khi sử dụng Cernevit Baxter


Thuốc Cernevit có tác dụng gì?

Thuốc Cernevit có tác dụng bổ xung các vitamin cần thiết đi trực tiếp vào máu cho bệnh nhân được sử dụng trong trường hợp sau:

Cung cấp vitamin tương ứng với nhu cầu hàng ngày của người lớn và trẻ em trên 11 tuổi cần bổ sung đa vitamin bằng đường tiêm khi dinh dưỡng đường uống có chống chỉ định, không thể hoặc không đủ (ví dụ: do suy dinh dưỡng, kém hấp thu đường tiêu hóa, đường tĩnh mạch …).

https://nhathuochapu.vn/thuoc-dyronib-dasatinib-dieu-tri-benh-bach-cau-hop-60-vien/

 Hướng dẫn sử dụng Cernevit Baxter thuốc tiêm

Liều dùng thuốc và các dùng Cernevit thuốc tiêm

  • Người lớn và trẻ em> 11 tuổi nên dùng 1 lọ/ngày. nước pha tiêm đầu tiên sung 5ml bơm vào lọ bằng ống tiêm và lắc nhẹ để hòa tan bột. Dung dịch sau khi hòa tan được tiêm tĩnh mạch chậm (tối thiểu 10 phút) hoặc truyền tĩnh mạch khi pha với nước muối sinh lý hoặc glucose.
  • Thuốc có thể pha trộn trong thành phần của hỗn hợp dinh dưỡng, kết hợp với carbohydrate, lipid, acid amin, chất điện giải và các chất khác, điều này đã được xác định về tính tương hợp và tính ổn định.

Đường dùng và cách dùng 

Đường tĩnh mạch: Bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (ít nhất 10 phút) hoặc tiêm truyền trong dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm truyền.

Cernevit có thể được bao gồm trong thành phần của hỗn hợp dinh dưỡng kết hợp carbohydrate, lipid, axit amin và chất điện giải với điều kiện là tính tương thích và ổn định đã được xác nhận cho mỗi hỗn hợp dinh dưỡng, để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và ngăn ngừa sự thiếu hụt và biến chứng phát triển.

Cần xem xét tổng lượng vitamin từ tất cả các nguồn như nguồn dinh dưỡng, các chất bổ sung vitamin khác hoặc thuốc có chứa vitamin là thành phần không hoạt động

Tình trạng lâm sàng và nồng độ vitamin của bệnh nhân cần được theo dõi để đảm bảo duy trì đủ nồng độ.

Cần lưu ý rằng một số vitamin, đặc biệt là A, B2 và B6 rất nhạy cảm với tia cực tím (ví dụ: ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc gián tiếp). Ngoài ra, việc mất vitamin A, B1, C và E có thể tăng lên khi lượng oxy trong dung dịch cao hơn. Những yếu tố này nên được xem xét nếu không đạt được mức vitamin đầy đủ.

Chống chỉ định 

Các trường hợp không được sử dụng thuốc nào?

  • Cernevit baxter bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có biểu hiện dư thừa, ngộ độc vitamin hoặc nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân nhạy cảm với thiamine (vitamin B1).

Thận trọng khi sử dụng Cernevit Baxter

Khi sử dụng Cernevit thuốc tiêm cần chú ý đề phòng ở các trường hợp:

  • Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những đối tượng dị ứng do sự hiện diện của vitamin B1
  • Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân có dùng vitamin A từ những nguồn khác.
  • Cernevit không chứa vitamin K, do đó vitamin K phải được sử dụng riêng biệt nếu bệnh nhân cần.
  • Ở những bệnh nhân suy thận cần phải theo dõi nồng độ vitamin tan trong mỡ cẩn thận.
  • Việc sử dụng ở phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu, các thực nghiệm trên động vật không đủ đánh giá tính an toàn của trên sự phát triển của thai nhi.  Vì vậy, thuốc được khuyên không nên sử dụng cho phụ nữ có thai.
  • Bởi vì vitamin được tiết qua sữa mẹ, thuốc không được khuyên dùng ở phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Tương tác với các sản phẩm thuốc khác và các hình thức tương tác khác
Tương tác giữa các vitamin cụ thể trong Cernevit baxter và các tác nhân khác nên được quản lý cho phù hợp.
Những tương tác như vậy bao gồm:
• Tác nhân có thể gây u não giả (bao gồm một số tetracyclin nhất định): Tăng nguy cơ mắc u não giả khi dùng đồng thời với Vitamin A
• Rượu (tiêu thụ quá mức mãn tính): Làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan do vitamin A
• Thuốc chống co giật (phenytoin, fosphenytoin, phenobarbital, primidone): Bổ sung axit folic có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh chống co giật và tăng nguy cơ co giật.
• Thuốc chống kết tập tiểu cầu (ví dụ: aspirin): Vitamin E có thể thêm vào việc ức chế chức năng tiểu cầu
• Aspirin (liệu pháp liều cao): Có thể làm giảm nồng độ axit folic bằng cách tăng bài tiết nước tiểu
• Một số loại thuốc chống co giật (ví dụ: phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, valproate): Có thể gây thiếu hụt folate, pyridoxine và vitamin D.
• Một số thuốc kháng retrovirus: Nồng độ vitamin D giảm có liên quan đến, ví dụ, efavirenz và zidovudine. Việc giảm sự hình thành chất chuyển hóa vitamin D có hoạt tính có liên quan đến các chất ức chế protease.
• Chloramphenicol: Có thể ức chế đáp ứng huyết học với liệu pháp vitamin B12
• Deferoxamine: Tăng nguy cơ suy tim do sắt do tăng huy động sắt khi bổ sung vitamin C siêu sinh lý. Để biết các biện pháp phòng ngừa cụ thể, hãy tham khảo thông tin sản phẩm deferoxamine.

Thông tin liên hệ


: nhathuochapu02
: Nhà Thuốc AZ
: 0929620660
: Số 7 ngõ 58 vũ trọng phụng thanh xuân