Đặt banner 324 x 100

Chuyên phân phối giấy nhám hàng chính hãng


Giấy chà nhám (giấy nhám, giấy ráp) là một loại giấy vật liệu có tác dụng mài mòn bề mặt các sản phẩm làm từ kim loại, gỗ, nhựa, kính… được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động thường ngày và nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Giấy chà nhám được sử dụng để loại bỏ một lượng nhỏ vật liệu từ bề mặt hoặc tạo độ mịn trên bề mặt sản phẩm, vật liệu nhằm mang lại những kết quả tốt trong việc tạo ra những sản phẩm mang tính thẩm mỹ cao và chúng ta có thể thấy được tác dụng của chúng trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Vậy đâu là cơ sở phân phối giấy nhám chất lượng cao. Xem ngay!

Giấy chà nhám là gì?

Giấy chà nhám (giấy nhám, giấy ráp) là một loại giấy vật liệu có tác dụng mài mòn bề mặt các sản phẩm làm từ kim loại, gỗ, nhựa, kính… được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động thường ngày và nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Giấy chà nhám được sử dụng để loại bỏ một lượng nhỏ vật liệu từ bề mặt hoặc tạo độ mịn trên bề mặt sản phẩm, vật liệu nhằm mang lại những kết quả tốt trong việc tạo ra những sản phẩm mang tính thẩm mỹ cao và chúng ta có thể thấy được tác dụng của chúng trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay

Danh mục

Giấy chà nhám được sử dụng chủ yếu trong khâu hoàn thiện sản phẩm, với tính năng mài mòn, đánh bóng bề mặt trước khi sản phẩm được khoác lên một lớp sơn có màu sắc mới, bảo quản sản phẩm khỏi mối, mục, rỉ sét…

Bên cạnh việc chà nhám bằng tay thì hiện nay các dụng cụ máy chà nhám cầm tay cũng đã được chế tạo để tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu xuất làm việc. Giấy chà nhám được xem như một sự thay thế hữu hiệu và nhiều tiện ích cho các loại đá mài được sử dụng như trước kia.

Giấy chà nhám gồm những loại nào?

Tùy vào cách phân loại theo chức năng hoặc theo độ cát mà giấy nhám sẽ có những loại như sau:

Giấy nhám thùng:

Loại giấy nhám này được sản xuất dành riêng cho máy đánh nhám thùng chuyên làm mịn bề mặt gỗ tự nhiên. Máy nhám thùng có bề rộng 600 mm, 900 mm và 1300 mm.

Giấy nhám cuộn:

Là loại giấy nhám có chiều rộng từ 300 mm trở xuống được đóng thành băng nhỏ chuyên dùng cho các loại máy cầm tay như máy chà nhám tăng, máy chà nhám cạnh, mài bavia

Giấy nhám tờ:

Giấy nhấm tờ thường có kích thước 230 x 280 mm chuyên dùng chà nhám mặt phẳng thủ công hoặc dùng với máy rung cầm tay. Chúng thường được ứng dụng trong quá trình sơn PU.

Độ cát của giấy nhám

Độ cát của giấy nhám được phân loại từ thấp đến cao tương ứng với độ mịn của bề mặt sản phẩm sau khi xử lý.

  • P40: Là loại nhám phá bề mặt thô ráp của gỗ cho độ phẳng tương đối

  • P80: Cũng được xếp vào loại giấy nhám phá, cho bề mặt mịn màng hơn 1 chút.

  • P180: Là loại nhám cho bề mặn mịn để lót PU.

  • P240: Là loại nhám xả lót PU trong quá trình sơn

  • P320: Là loại nhám xả cho độ mịn màng cao

  • P400: Độ mịn lớn nhất hiện nay, thường dùng là mịn màng bề mặt đòi hỏi cao.

Lưu ý: Độ nhám càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng sẽ nhanh hết cát hơn. Ngoài ra, các nhà sản xuất còn bán giấy nhám có độ mịn 500, 600 nhưng thực chất độ cát vẫn dừng lại ở ngưỡng 400. Trong ngành sản xuất gỗ nói chung, chúng ta vẫn dùng đến nhám 400 là đạt yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất.

Ký hiệu về độ nhám trên giấy nhám

Ví dụ khi bạn mua giấy nhám, bạn sẽ thấy trên sản phẩm có các ký hiệu P hoặc A. P hoặc A ở đây chính là ký hiệu nhám. Trong đó:

  • P: là ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn châu Âu ( FEPA is the European Federation of Abrasives Producers)

  • A: là ký hiệu nhám theo tiêu chuẩn của Nhật ((JIS is the Japanese Standardization Organization).

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, P và A không phải là độ nhám, mà là ký hiệu nhám, chỉ ra độ kích thước trung bình của một tổ hợp hạt. Có rất nhiều loại hạt: 50, 60, 70, 80. Và giới hạn tỉ lệ % cho phép các hạt này sẽ được hiệp hội quy định.

Như vậy, nếu bạn thấy trên sản phẩm mình chọn có ký hiệu P60 thì có nghĩa là ký hiệu chỉ 1 tập hợp số chứ không phải là một số nhất định.

Tương tự như vậy A60 cũng là 1 tập hợp số. Và vì là 1 tập hợp số nên chúng ta sẽ không thể đổi từ P sang A hoặc từ A sang P.

Bản thân giá trị của A và P ở từng nhà sản xuất cũng không giống nhau. Chẳng hạn, đều là sản phẩm có P60 nhưng nếu có xuất xứ từ Nhật thì sẽ khác của Đức, khác của Trung Quốc, Hàn Quốc, bởi vì các tỉ lệ hạt là không giống nhau.

Các nhóm giấy nhám chính

  • Glasspaper: hay còn được gọi là nhám đá lửa. Loại này thường có màu vàng nhạt, trọng lượng nhẹ, dễ dàng phân hủy.

  • Garnet: có nhiều màu nhưng phổ biến nhất là màu nâu đỏ, hay được sử dụng trong ngành chế biến gỗ. Loại này có lớp cát không quá dày nên thích hợp cho công đoạn chà nhám hoàn thiện bề mặt sản phẩm.

  • Nhôm Oxide: cũng được sử dụng rất phổ biến trong ngành gỗ, kết hợp với các loại máy chà nhám. So với Garnet thì Nhôm Oxide bền hơn nhưng lại không hiệu quả bằng.

  • Silicon Carbide: thường có màu xám tối hoặc đen. Sử dụng phổ biến trong ngành cơ khí để chà kim loại. Khi dùng sẽ được kết hợp với nước, sử dụng nước như là một chất bôi trơn để đảm bảo hiệu quả cao hơn.

  • Ceramic Sandpaper: còn được gọi là giấy nhám gạch. Ưu điểm là rất bền và sử dụng khá phổ biến trong ngành gỗ ở công đoạn chà phá.